Tải trọng gió là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tải trọng gió là lực do chuyển động không khí tác động lên bề mặt và kết cấu công trình, tỷ lệ với mật độ không khí, bình phương vận tốc gió và hệ số hình dạng. Định nghĩa này được áp dụng trong các tiêu chuẩn như ASCE 7, Eurocode EN 1991-1-4 và ISO 4354 để xác định tải áp lực tĩnh và tải động trong thiết kế kết cấu.

Khái niệm tải trọng gió

Tải trọng gió là lực tác động trực tiếp từ chuyển động không khí lên bề mặt và cấu kiện của công trình kiến trúc, kỹ thuật. Lực này phát sinh do áp suất chênh lệch giữa hai phía của bề mặt tiếp xúc với luồng gió, tỷ lệ với bình phương vận tốc gió và mật độ không khí.

Tùy theo kích thước, hình dạng và hướng gió tác động, tải trọng gió có thể phân bố không đều, tạo ra mômen uốn, mômen xoắn và lực cắt lên kết cấu. Các yếu tố như hình dạng công trình, độ nhám bề mặt và điều kiện vi khí hậu khu vực đều ảnh hưởng đáng kể đến cường độ tải trọng.

Đặc tính cơ bản của tải trọng gió bao gồm:

  • Độ lớn: tỷ lệ với ρV², trong đó ρ là mật độ không khí, V là vận tốc gió.
  • Phân bố: không đồng nhất trên bề mặt, phụ thuộc hình học và hướng gió.
  • Thời gian: dao động theo dao động áp suất khí quyển và nhiễu động ngẫu nhiên.

Phân loại tải trọng gió

Tải trọng gió chia thành hai nhóm chính: tải trọng tĩnh và tải trọng động. Tải trọng tĩnh biểu diễn giá trị trung bình smoothed của áp lực gió theo khoảng thời gian dài, thường dùng để tính toán ứng suất cơ bản.

Tải trọng động thể hiện dao động ngẫu nhiên xung kích do nhiễu động khí quyển, gây ra các thành phần lực phụ như rung động, dao động lắc ngang hoặc xoắn. Thành phần động có thể dẫn đến cộng hưởng với tần số tự nhiên của kết cấu.

Cụ thể, có thể phân chia như sau:

  • Mean wind load – áp lực trung bình, dùng cho tính toán tĩnh.
  • Fluctuating wind load – biến đổi ngẫu nhiên, phân tích động.
  • Pressure distribution – áp suất tác dụng lên bề mặt đón gió.
  • Suction load – lực hút chân không ở mặt đuôi gió.

Cơ chế vật lý và mô hình khí động học

Khi luồng gió tiếp xúc với công trình, nó tạo ra vùng áp suất cao ở mặt đón gió và vùng áp suất thấp phía đối diện. Mô hình Bernoulli mô tả mối quan hệ giữa áp suất và vận tốc dòng chảy:

p+12ρV2=constp + \tfrac{1}{2}\rho V^2 = \text{const}

Để mô tả chi tiết chuyển động và nhiễu động khí quyển, phương trình Navier–Stokes được sử dụng:

ρ(ut+(u)u)=p+μ2u\rho \Bigl(\frac{\partial \mathbf{u}}{\partial t} + (\mathbf{u}\cdot\nabla)\mathbf{u}\Bigr) = -\nabla p + \mu \nabla^2 \mathbf{u}

Trong đó, u là vector vận tốc, p là áp suất, μ là độ nhớt động lực học. Giải phương trình này bằng CFD hoặc mô phỏng LES giúp xác định phân bố áp suất và lực kéo mái, tường, khung công trình.

Tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật

Tại nhiều quốc gia, tiêu chuẩn thiết kế chịu lực gió quy định giá trị vận tốc cơ bản, hệ số áp lực và phương pháp tính. Ở Hoa Kỳ, ASCE 7 đưa ra hướng dẫn tải trọng gió cho công trình dân dụng và công nghiệp (ASCE 7).

Tại châu Âu, Eurocode EN 1991-1-4 quy định hành động gió, bao gồm phân vùng gió, hệ số địa hình, hệ số độ cao và hệ số phá sóng (Eurocodes). ISO 4354 cung cấp khung chung, điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù từng vùng khí hậu (ISO 4354).

Tiêu chuẩnPhạm vi áp dụngHệ số chính
ASCE 7-16Mỹ, CanadaCp, Kzt, Kz
EN 1991-1-4Châu ÂuCpe, Cpi, S1
ISO 4354Quốc tếG, Z, α

Quan trắc và thu thập dữ liệu gió

Dữ liệu gió thu thập qua mạng lưới trạm khí tượng quốc gia, cột đo gió (anemometer mast) cao từ 10 đến 100 mét và radar Doppler. Các thiết bị đo gồm cúp gió (cup anemometer), cảm biến siêu âm (sonic anemometer) và tuabin gió mô hình nhỏ, ghi nhận vận tốc theo mẫu thời gian cao (10–20 Hz).

Các trạm đo gió thường đặt ở nhiều địa hình khác nhau: đô thị, ven biển, cao nguyên và đồng bằng, nhằm xác định hệ số địa hình (terrain roughness) và hiệu ứng chắn gió. Dữ liệu lịch sử vận tốc gió 3 giây, 1 phút và 10 phút được dùng để tính tốc độ cơ bản Vb tại độ cao tham chiếu, phục vụ trong tiêu chuẩn thiết kế (WMO).

Dữ liệu gió cũng thu được từ mô hình khí hậu khu vực (Regional Climate Models – RCM) và mô hình tái phân tích (reanalysis datasets) như ERA5 của ECMWF, cung cấp thông số gió ở độ cao đa tầng, phù hợp tính toán tải động. Việc kết hợp quan trắc trực tiếp và mô hình số giúp bổ sung khoảng trống địa lý, nâng cao độ tin cậy phân tích (ECMWF ERA5).

Các yếu tố ảnh hưởng

Địa hình xung quanh công trình quyết định sự phát triển biên tầng khí quyển, hình thành luồng gió tầng thấp và vùng nhiễu động. Đồi núi và tòa nhà cao tầng tạo sự gia tăng hoặc giảm tốc độ gió tùy theo hình dạng và hướng tiếp cận.

Mật độ và độ nhám bề mặt (terrain roughness) phân loại theo bậc bề mặt từ 0 (đồng bằng nước) đến 4 (khu vực đô thị dày đặc). Các hệ số địa hình Kz, Kzt được điều chỉnh theo bậc nhám và độ cao, ảnh hưởng trực tiếp đến tính toán p = ½ρV²Cp (ASCE 7).

  • Terrain roughness: độ nhám bề mặt xác định biên độ dao động gió.
  • Altitude: áp suất khí quyển thấp hơn ở độ cao lớn làm giảm mật độ không khí.
  • Surroundings: tòa nhà lân cận và vật cản làm thay đổi hướng và tốc độ gió.

Phương pháp tính toán tải trọng gió

Phương pháp tĩnh áp dụng công thức cơ bản p = ½ ρ Vb2 Cp, trong đó Vb là tốc độ cơ bản tại độ cao tham chiếu, Cp là hệ số áp lực phụ thuộc hình dạng và hướng gió (Eurocode EN 1991-1-4).

p=12ρVb2Cpp = \tfrac{1}{2}\rho V_b^2 C_p

Phương pháp động phân tích phổ Power Spectral Density (PSD) của tín hiệu gió, kết hợp hệ số khử dao động ζ và mô hình đáp ứng cấu trúc (dynamic response function) để tính tải trọng dao động. Phổ Von Kármán thường được sử dụng để mô tả phổ tốc độ gió:

SV(n)=4nσ2L/U(1+70.8(nL/U)2)5/6S_V(n) = \frac{4n\sigma^2L/ U}{(1+70.8(nL/U)^2)^{5/6}}

Mô phỏng LES (Large Eddy Simulation) và CFD (Computational Fluid Dynamics) cho phép tính toán chi tiết phân bố áp suất trên bề mặt công trình, hỗ trợ hiệu chỉnh hệ số Cp cho hình dạng phức tạp.

Hiệu ứng động lực và phản ứng kết cấu

Dao động cưỡng bức do vortex shedding xuất hiện khi Reynolds number vượt ngưỡng, hình thành xoáy phía sau công trình dạng thanh. Tần số shedding f được ước tính qua số Strouhal St:

f=StVDf = St \frac{V}{D}

Khi tần số cưỡng bức trùng với tần số tự nhiên của kết cấu, hiện tượng cộng hưởng làm gia tăng biên độ dao động, gây mỏi vật liệu và nguy cơ gãy kết cấu. Phân tích modal (mode shapes) xác định tần số tự nhiên và hệ số giảm chấn ζ.

Hệ số giảm chấn (damping ratio) ảnh hưởng đến biên độ phản ứng. Loại kết cấu linh hoạt như giàn thép, ống khói thường có ζ thấp (1–2%), trong khi bê tông cốt thép và kết cấu hỗn hợp có ζ cao hơn (3–5%).

  • Vortex shedding: dao động ngang cưỡng bức.
  • Buffeting: tải động ngẫu nhiên của nhiễu động khí quyển.
  • Galloping: dao động xoắn hoặc lệch do thay đổi áp suất không tuyến tính.

Chiến lược thiết kế và giảm nhẹ

Thiết kế công trình hướng gió (aerodynamic shaping) như bo tròn góc, mặt nghiêng, lam chắn gió giúp giảm lực kéo và rối động. Sử dụng vách ngăn (fairings) và bộ xương dạng lồng tăng tính ổn định luồng gió.

Bộ giảm chấn khối lượng điều chỉnh (tuned mass damper – TMD) là thiết bị treo khớp nối dập dao động ở tần số mong muốn, hấp thụ năng lượng dao động, giảm biên độ chuyển vị đỉnh. Nhiều tòa nhà cao tầng và cầu cáp dây đã ứng dụng TMD để cải thiện tính an toàn và tiện nghi (CTBUH).

Giải phápƯu điểmNhược điểm
Shaping công trìnhGiảm lực cản, rối độngGiới hạn kiến trúc
Tuned Mass DamperGiảm mạnh biên độChi phí lắp đặt, bảo trì cao
CFD tối ưu hóaThiết kế chính xácTốn tài nguyên tính toán

Tài liệu tham khảo

  • American Society of Civil Engineers (2016). ASCE 7-16: Minimum Design Loads for Buildings and Other Structures. ASCE.
  • European Committee for Standardization (2005). EN 1991-1-4: Actions on structures – Wind actions. CEN.
  • World Meteorological Organization (2016). Guide to Instruments and Methods of Observation. WMO.
  • Holmes, J. D. (2015). Wind Loading of Structures. CRC Press.
  • Kim, T., & Kareem, A. (2017). Advanced Analysis of Wind Effects on Structures. Wind and Structures Journal.
  • European Centre for Medium-Range Weather Forecasts (2020). ERA5 Reanalysis Datasets. ECMWF.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tải trọng gió:

Tín hiệu phụ thuộc Redox của Angiotensin II và sự tái cấu trúc mạch máu trong tăng huyết áp Dịch bởi AI
Clinical and Experimental Pharmacology and Physiology - Tập 30 Số 11 - Trang 860-866 - 2003
Tóm tắt1. Tăng huyết áp liên quan đến những thay đổi cấu trúc của các động mạch kháng lực, một quá trình được gọi là tái cấu trúc (tỷ lệ giữa lớp giữa và lòng mạch gia tăng).2. Ở mức độ tế bào, sự tái cấu trúc mạch máu liên quan đến những thay đổi trong sự phát triển của tế bào cơ trơn mạch máu (VSMC), sự di chuyển tế bào, viêm và xơ hóa. Những quá...... hiện toàn bộ
Ngưỡng tưới máu cơ tim định lượng theo vùng, theo động mạch bằng PET liên quan đến giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và tử vong sau tái thông mạch trong bệnh động mạch vành ổn định Dịch bởi AI
Journal of Nuclear Medicine - Tập 60 Số 3 - Trang 410-417 - 2019
Vì các thử nghiệm tái thông mạch vành ngẫu nhiên ở bệnh nhân bệnh động mạch vành (CAD) ổn định không cho thấy giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) hay tử vong, nên ngưỡng độ nặng của tưới máu cơ tim định lượng đã được phân tích để liên quan đến nguy cơ giảm tử vong, MI hoặc đột quỵ sau tái thông mạch trong vòng 90 ngày sau PET. Phương pháp: Trong một đoàn nghiên cứu có triển vọng lâu dài gồm bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#bệnh động mạch vành ổn định #nhồi máu cơ tim #tử vong #tái thông mạch vành #PET #tưới máu cơ tim định lượng #nguy cơ tim mạch bất lợi
Low-level summertime isoprene observed at a forested mountaintop site in southern China: implications for strong regional atmospheric oxidative capacity
Copernicus GmbH - Tập 18 Số 19 - Trang 14417-14432
Abstract. To investigate the atmospheric oxidative capacity (AOC) in forested high mountain areas adjacent to the photochemistry-active Pearl River Delta (PRD) region in southern China, one-month online observations of isoprene and its oxidation products methyl vinyl ketone (MVK) and methacrolein (MACR) were conducted at a national background station in Nanling Mountains in summer 2016. Th...... hiện toàn bộ
Tổn thất và tái thiết sau trận động đất Kumamoto: Phân tích tác động của những thay đổi trong chi tiêu thông qua bảng đầu vào - đầu ra đa vùng cho tỉnh Kumamoto Dịch bởi AI
Journal of Economic Structures -
Tóm tắtTrận động đất Kumamoto xảy ra vào tháng 4 năm 2016 có cường độ địa chấn tối đa đạt tới 7, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho tỉnh Kumamoto. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào nhu cầu chi tiêu, ước tính chi tiêu hàng tháng trong 1 năm trước và sau trận động đất. Sau đó, bằng cách sử dụng bảng đầu vào - đầu ra đa vùng cho tỉnh Kumamoto, chúng tôi phân tích tá...... hiện toàn bộ
Kinh nghiệm tổ chức hệ thống giáo dục tài chính cá nhân trong chương trình phổ thông trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 3 Số 1 - Trang 110-124 - 2017
Nâng cao hiểu biết tài chính cá nhân đang thu hút sự quan tâm ngày càng lớn của chính phủ các nước do những tác động quan trọng của hoạt động này tới sự thịnh vượng của mỗi cá nhân cũng như tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Mức độ hiểu biết tài chính cá nhân có thể được cải thiện nhờ vào các hoạt động giáo dục tài chính cá nhân hiệu quả, đặc biệt là ngay ở độ tuổi nhỏ. Bài viết này tổng ...... hiện toàn bộ
#Giáo dục tài chính #hiểu biết tài chính #giáo dục phổ thông #hệ thống #phương thức #Việt Nam.
TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC CÔNG TRÌNH BIỂN CỐ ĐỊNH HỆ THANH KHÔNG GIAN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA TẢI TRỌNG SÓNG VÀ GIÓ VỚI MÔ HÌNH LÝ THUYẾT SÓNG STOKE BẬC 2
Vietnam Journal of Marine Science and Technology - Tập 15 Số 2 - 2015
Bài báo trình bày thuật toán phần tử hữu hạn và một số kết quả tính toán số đáp ứng động lực học của kết cấu công trình biển hệ thanh, quan tâm chính vào các công trình DKI, với mô hình tính 3D, kết cấu và nền không tương tác (thay thế nền bằng ngàm cứng) chịu tác động của tải trọng sóng và gió. Trong đó, tải trọng gió tính toán theo giản đồ vận tốc gió theo thời gian, tải trọng sóng được tính toá...... hiện toàn bộ
#DKI #Wave #Wind #Morison #Stoke’s second order wave.
Đánh giá đặc điểm các dòng G1 trong phục tráng giống lúa mùa Tài Nguyên (Oryza sativa) tại tỉnh Trà Vinh
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (bản B) - Tập 66 Số 7 - Trang - 2024
Tài Nguyên là giống lúa mùa địa phương được gieo trồng tại một số huyện ở tỉnh Trà Vinh. Giống lúa này có gạo ngon cơm và khả năng thích nghi cao với vùng đất nhiễm phèn và mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sự đa dạng kiểu hình của các đặc điểm nông học ở các dòng lúa Tài Nguyên được phân tích để loại bỏ sự đa dạng di truyền của quần thể lúa Tài Nguyên. 40 cá thể G1 được theo dõi thời gian sinh trưởn...... hiện toàn bộ
#đa dạng di truyền #đặc điểm #lúa mùa Tài Nguyên #phục tráng
KHẢO SÁT VÙNG ĐO MỨC BÃO HÒA OXY TRONG MÁU ĐỘNG MẠCH THEO NHỊP ĐẬP (SpO2) TỐT NHẤT TRÊN CỔ TAY, VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SẮC TỐ DA - KÍCH THƯỚC CỔ TAY - GIỚI TÍNH ĐẾN KẾT QUẢ ĐO, SỬ DỤNG ĐẦU ĐO PHẢN XẠ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 59-64 - 2016
Việc đo mức bão hòa oxy trong máu động mạch theo nhịp đập (SpO2) tại cổ tay là phương pháp khá mới hiện nay, và việc xác định vùng đo SpO2 tốt nhất trên cổ tay gần như là yêu cầu cấp bách cho vấn đề mới này. Bài báo này sẽ cung cấp các kết quả khảo sát thực nghiệm có được về việc xác định vùng đo SpO2 tốt nhất trên cổ tay cũng như xem xét sự ảnh hưởng của sắc tố da tại cổ tay, kích thước cổ tay và...... hiện toàn bộ
#đo SpO2 #phản xạ #SpO2 tại cổ tay #sắc tố da #kích thước cổ tay #giới tính #động mạch quay
Hiện trạng kỹ thuật và tài chính trong sản xuất giống tôm chân trắng ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2015
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khía cạnh kỹ thuật và các chỉ tiêu tài chính của mô hình sản xuất giống tôm chân trắng ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) làm cơ sở đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển bền vững nghề sản xuất giống tôm chân trắng ở ĐBSCL. Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát tại tỉnh Cần Thơ, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà ...... hiện toàn bộ
#Litopenaeus vanamei #tôm chân trắng #sản xuất giống #mô hình
Tổng số: 95   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10